Thủ tục Đăng ký việc thay đổi, cải chính hộ tịch trong giấy khai sinh cho người đủ 14 tuổi trở lên

Trình tự thực hiện
- Người có yêu cầu đăng ký việc thay đổi, cải chính hộ tịch có thể trực tiếp hoặc ủy quyền cho người khác nộp hồ sơ tại Bộ phận “Một cửa, một cửa liên thông” của UBND cấp huyện.
- Nếu hồ sơ hợp lệ và việc thay đổi, cải chính hộ tịch có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật thì cán bộ Tư pháp của Phòng Tư pháp ghi vào Sổ đã đăng ký khai sinh trước đây và Quyết định về việc thay đổi, cải chính hộ tịch. Chủ tịch UBND cấp huyện ký và cấp cho đương sự một bản chính Quyết định về việc thay đổi, cải chính hộ tịch. Nếu hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định thì cán bộ hộ tịch của Phòng Tư pháp hướng dẫn người đi đăng ký việc thay đổi, cải chính hộ tịch bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ. Thời gian bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ không tính vào thời gian giải quyết;
- Trường hợp xét thấy không đủ điều kiện theo quy định của pháp luật về hộ tịch, thì UBND cấp huyện từ chối đăng ký. Việc từ chối phải thông báo bằng văn bản cho đương sự và nêu rõ lý do.
- Người có yêu cầu đăng ký việc thay đổi, cải chính hộ tịch nộp lệ phí và nhận kết quả.
Cách thức thực hiện
Trực tiếp tại trụ sở UBND cấp huyện hoặc qua hệ thống bưu chính
Thành phần, số lượng hồ sơ
- Thành phần hồ sơ:
+ Tờ khai đăng ký việc thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc xác định lại giới tính trong Giấy khai sinh theo mẫu quy định.
+ Giấy khai sinh bản chính (Bản chính cấp lần đầu, Bản chính cấp lại, Bản chính đăng ký lại) của người đăng ký việc thay đổi, cải chính hộ tịch.
+ Các giấy tờ liên quan để làm căn cứ cho việc đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch.
+ Văn bản xác định quyền giám hộ của người được giám hộ (trong trường hợp người được giám hộ thực hiện yêu cầu thay đổi, cải chính hộ tịch cho người mất năng lực hành vi dân sự).
+ Đối với trường hợp xác định lại giới tính, thì phải nộp Giấy chứng nhận y tế do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được phép can thiệp y tế để xác định lại giới tính theo quy định.
+ Văn bản ủy quyền được công chứng hoặc chứng thực hợp lệ trong trường hợp ủy quyền hoặc giấy tờ chứng minh về mối quan hệ với người ủy quyền trong trường hợp người được ủy quyền là ông, bà, cha mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của người ủy quyền.
+ Trong trường hợp cán bộ hộ tịch của Phòng Tư pháp không biết rõ về nhân thân hoặc nơi cư trú của đương sự, thì yêu cầu xuất trình các giấy tờ sau đây để kiểm tra:
Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu của người đi đăng ký hộ tịch để xác định về cá nhân người đó;
Sổ hộ khẩu, Sổ đăng ký tạm trú để làm căn cứ xác định thẩm quyền đăng ký hộ tịch theo quy định của Nghị định này.
(Trong trường hợp hồ sơ đăng ký hộ tịch được gửi qua hệ thống bưu chính, thì các giấy tờ trong hồ sơ phải là bản sao có chứng thực; trường hợp trực tiếp nộp hồ sơ thì nộp bản sao các giấy tờ nêu trên, kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực).
- Số lượng hồ sơ: 01 (bộ).
Thời hạn giải quyết
Trong 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ. Trường hợp cần phải xác minh, thì thời hạn nói trên được kéo dài thêm không quá 05 ngày làm việc
Đối tượng thực hiện
Cá nhân
Cơ quan thực hiện
- Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Uỷ ban nhân dân cấp huyện.
- Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được uỷ quyền hoặc phân cấp thực hiện: Không.
- Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC: Uỷ ban nhân dân cấp huyện.
- Cơ quan phối hợp (nếu có): Không.
Kết quả thực hiện
Quyết định về việc thay đổi, cải chính hộ tịch
Lệ phí
Thay đổi, cải chính hộ tịch 25.000 VNĐ/trường hợp
Mẫu đơn

Tờ khai đăng ký việc thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc xác định lại giới tính trong Giấy khai sinh Mẫu TP/HT-2012-TKTĐ,CCHT (Ban hành kèm theo Thông tư số 05/2012/TT-BTP ngày 23/5/2012 của Bộ Tư pháp Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 08.a/2010/TT-BTP ngày 25 tháng 3 năm 2010 của Bộ Tư pháp)

Yêu cầu
Không
Căn cứ pháp lý
- Nghị định số 158/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ về đăng ký và quản lý hộ tịch; có hiệu lực thi hành từ ngày 01/4/2006.
- Nghị đinh số 06/2011/NĐ-CP ngày 02/02/2012 của Chính phủ sửa đổi và bổ sung một số điều của các Nghị định về hộ tịch, hôn nhân và gia đình và chứng thực có hiệu lực thi hành từ ngày 01/4/2012;
- Thông tư số 01/2008/TT-BTP ngày 02/6/2008 hướng dẫn thực hiện một số quy định của Nghị định số 158/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ về đăng ký và quản lý hộ tịch; có hiệu lực thi hành từ ngày 09/7/2008.
- Thông tư số 05/2012/TT-BTP ngày 23/5/2012 của Bộ Tư pháp Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 08.a/2010/TT-BTP ngày 25 tháng 3 năm 2010 của Bộ Tư pháp về việc ban hành và hướng dẫn việc ghi chép, lưu trữ, sử dụng sổ, biểu mẫu hộ tịch; có hiệu lực thi hành từ ngày 10/7/2012.
- Thông tư số 08.a/2010/TT-BTP về việc ban hành và hướng dẫn việc ghi chép, lưu trữ, sử dụng sổ, biểu mẫu hộ tịch ngày 25/03/2010 của Bộ Tư pháp về việc ban hành và hướng dẫn việc ghi chép, lưu trữ, sử dụng sổ, biểu mẫu hộ tịch;
- Nghị quyết số 94/2006/NQ-HĐND ngày 08/12/2006 của Hội đồng nhân dân tỉnh Tuyên Quang Khóa XVI, kỳ họp thứ 7 về việc "Quy định mức thu, đối tượng thu, chế độ thu nộp, quản lý và sử dụng một số loại phí và lệ phí trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang;
- Quyết định số 84/2006/QĐ-UBND ngày 20/12/2006 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang về việc ban hành Quy định mức thu, đối tượng thu và công tác quản lý, sử dụng một số loại phí và lệ phí trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang; có hiệu lực thi hành từ ngày 30/12/2006.