Thủ tục Giải quyết tố cáo

Trình tự thực hiện
- Tiếp nhận đơn tố cáo: Người tố cáo gửi đơn và các tài liệu liên quan (nếu có) cho UBND cấp huyện; đơn tố cáo phải ghi rõ họ tên, địa chỉ người tố cáo, nội dung tố cáo và có chữ ký trục tiếp của người tố cáo.
- Xử lý thông tin tố cáo:
+ Nếu tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết thì trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được đơn tố cáo, phải kiểm tra xác minh họ, tên, địa chỉ của người tố cáo và quyết định việc thụ lý hoặc không thụ lý giải quyết tố cáo, đồng thời thông báo cho người tố cáo biết lý do việc không thụ lý, nếu có yêu cầu.
+ Nếu tố cáo không thuộc thẩm quyền giải quyết thì trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn tố cáo, người tiếp nhận phải chuyển đơn tố cáo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết và thông báo cho người tố cáo, nếu có yêu cầu. Trường hợp người tố cáo đến tố cáo trực tiếp thì hướng dẫn người tố cáo đến tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết.
+ Nếu xét thấy hành vi bị tố cáo có dấu hiệu tội phạm thì có trách nhiệm chuyển hồ sơ, tài liệu và những thông tin về vụ việc tố cáo đó cho cơ quan điều tra hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật.
+ Nếu hành vi bị tố cáo gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước của tập thể, tính mạng, tài sản của công dân thì cơ quan, tổ chức nhận được tố cáo phải áp dụng biện pháp cần thiết theo thẩm quyền hoặc báo ngay cho cơ quan công an, cơ quan khác có trách nhiệm ngăn chặn kịp thời hành vi vi phạm.
- Xác minh nội dung tố cáo:
+ Tiến hành các biện pháp cần thiết để thu thập các thông tin, tài liệu, làm rõ nội dung tố cáo. Thông tin, tài liệu thu thập phải được ghi chép thành văn bản, khi cần thiết thì lập thành biên bản, được lưu giữ trong hồ sơ vụ việc tố cáo.
+ Trong quá trình xác minh, người xác minh nội dung tố cáo phải tạo điều kiện để người bị tố cáo giải trình, đưa ra các chứng cứ để chứng minh tính đúng, sai của nội dung tố cáo cần xác minh. Việc giải trình của người bị tố cáo phải được lập thành biên bản, có chữ ký của người xác minh nội dung tố cáo và người bị tố cáo.
+ Người được giao xác minh nội dung tố cáo có quyền và nghĩa vụ theo quy định tại các điểm d khoản 1 và điểm đ khoản 2 Điều 11 Luật Tố cáo năm 2011.
- Kết luận nội dung tố cáo:
+ Căn cứ vào nội dung tố cáo, văn bản giải trình của người bị tố cáo, kết quả xác minh nội dung tố cáo, tài liệu, chứng cứ có liên quan, kết luận bằng văn bản về nội dung tố cáo, xác định trách nhiệm của người có hành vi vi phạm.
+ Gửi kết luận nội dung tố cáo cho người bị tố cáo; việc gửi văn bản phải đảm bảo không tiết lộ thông tin về người tố cáo và bảo vệ bí mật nhà nước.
+ Trong trường hợp người tố cáo có yêu cầu thông báo kết quả giải quyết tố cáo thì người giải quyết tố cáo gửi thông báo bằng văn bản về kết quả giải quyết tố cáo cho người tố cáo. Thông báo kết quả giải quyết tố cáo phải nêu rõ kết luận nội dung tố cáo, việc xử lý người bị tố cáo, trừ những nội dung thuộc bí mật nhà nước.
- Xử lý tố cáo của người giải quyết tố cáo:
+ Trường hợp kết luận người bị tố cáo không vi phạm quy định trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ thì phải thông báo bằng văn bản cho người bị tố cáo, cơ quan quản lý người bị tố cáo biết, khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp của người bị tố cáo bị xâm phạm do việc tố cáo không đúng sự thật gây ra đồng thời xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý người cố ý tố cáo sai sự thật;
+ Trường hợp kết luận người bị tố cáo vi phạm quy định trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ thì áp dụng các biện pháp xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật;
+ Trường hợp hành vi vi phạm của người bị tố cáo có dấu hiệu tội phạm thì chuyển ngay hồ sơ vụ việc cho cơ quan Điều tra hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền để giải quyết theo quy định của pháp luật.
- Công khai kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo:
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày ký kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo, người giải quyết tố cáo có trách nhiệm thực hiện việc công khai kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo bằng một trong các hình thức sau:
+ Công bố tại cuộc họp cơ quan, tổ chức nơi người bị tố cáo công tác với thành phần theo quy định;
+ Niêm yết tại trụ sở làm việc hoặc nơi tiếp dân của UBND cấp huyện trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày niêm yết;
+ Thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng gồm: Báo nói, báo hình, báo viết, báo điện tử.
Cách thức thực hiện
Trực tiếp tại UBND cấp huyện.
Thành phần, số lượng hồ sơ
- Thành phần hồ sơ:
+ Đơn tố cáo hoặc bản ghi nội dung tố cáo;
+ Quyết định thụ lý giải quyết tố cáo;
+ Biên bản xác minh, kết quả giám định, thông tin, tài liệu, chứng cứ thu thập được trong quá trình giải quyết;
+ Văn bản giải trình của người bị tố cáo;
+ Báo cáo kết quả xác minh nội dung tố cáo trong trường hợp người giải quyết tố cáo giao cho người khác tiến hành xác minh;
+ Kết luận nội dung tố cáo;
+ Quyết định xử lý, văn bản kiến nghị biện pháp xử lý (nếu có);
+ Các tài liệu khác có liên quan.
(Hồ sơ vụ việc tố cáo phải được đánh số trang theo thứ tự tài liệu).
- Số lượng hồ sơ: 01 (bộ).
Thời hạn giải quyết
- Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được đơn tố cáo, phải kiểm tra xác minh họ, tên, địa chỉ của người tố cáo và quyết định việc thụ lý hoặc không thụ lý giải quyết tố cáo, đồng thời thông báo cho người tố cáo biết lý do việc không thụ lý, nếu có yêu cầu; trường hợp phải kiểm tra xác minh tại nhiều địa điểm thì thời hạn kiểm tra xác minh có thể dài hơn nhưng không quá 15 ngày;
Nếu tố cáo không thuộc thẩm quyền giải quyết của mình thì trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn tố cáo, phải chuyển đơn tố cáo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết và thông báo cho người tố cáo, nếu có yêu cầu. Trường hợp người tố cáo đến tố cáo trực tiếp thì người tiếp nhận tố cáo hướng dẫn người tố cáo đến tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết.
- Thời hạn giải quyết tố cáo là 60 ngày, kể từ ngày thụ lý giải quyết tố cáo; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết là 90 ngày, kể từ ngày thụ lý giải quyết tố cáo.
Trong trường hợp cần thiết, người có thẩm quyền giải quyết tố cáo có thể gia hạn thời hạn giải quyết một lần nhưng không quá 30 ngày; đối với vụ việc phức tạp thì không quá 60 ngày.
Đối tượng thực hiện
Cá nhân, tổ chức.
Cơ quan thực hiện
- Cơ quan có thẩm quyền quyết định: UBND cấp huyện.
- Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được ủy quyền thực hiện: Không.
- Cơ quan trực tiếp thực hiện thủ tục hành chính: UBND cấp huyện.
- Cơ quan phối hợp: Các cá nhân, cơ quan, đơn vị liên quan (nếu có).
Kết quả thực hiện
Kết luận nội dung tố cáo; Quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo.
Lệ phí

Không

Mẫu đơn

Chưa có văn bản quy định.

Yêu cầu
Việc tố cáo được thực hiện bằng đơn tố cáo hoặc tố cáo trực tiếp:
- Đơn tố cáo phải ghi rõ ngày, tháng, năm tố cáo; họ tên, địa chỉ của người tố cáo; nội dung tố cáo; đơn phải do người tố cáo ký tên trực tiếp. Trường hợp nhiều người cùng tố cáo bằng đơn thì trong đơn phải ghi rõ họ tên, địa chỉ của từng người tố cáo và có chữ ký của người tố cáo.
- Trường hợp người tố cáo đến tố cáo trực tiếp thì người tiếp nhận hướng dẫn người tố cáo viết đơn tố cáo hoặc ghi lại nội dung tố cáo bằng văn bản và yêu cầu người tố cáo ký tên xác nhận vào văn bản.
Căn cứ pháp lý
- Luật Tố cáo năm 2011.
- Nghị định số 76/2012/NĐ-CP của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tố cáo.